PGS.TS Trần Đình Hòa, ThS. Trần Minh Thái, KS. Ngô Thế Hưng,
KS. Vũ Tiến Thư, KS. Bùi Cao
Cường, ThS. Vũ Quốc Công
Viện Thủy công - Viện
Khoa học Thủy lợi Việt Nam
TÓM
TẮT
Biến đổi khí hậu và nước biển dâng, tình trạng xâm nhập mặn, thiếu nước ngọt,
úng ngập,…đã và đang là vấn đề cấp bách đe dọa nhiều nơi, nhiều vùng lãnh thổ
trên thế giới. Việt Nam là một trong những nước được đánh giá là chịu ảnh hưởng
nặng nền nhất của biến đổi khí hậu – nước biển dâng. Việc nghiên cứu xây dựng
các công trình đê lấn biển nhằm chủ động phòng chống và giảm nhẹ các tác hại
của nước biển dâng là rất quan trọng và cần thiết đối với nhiều vùng, miền ở
Việt Nam. Tuy nhiên, giải pháp xây dựng đê biển như thế nào để vừa đảm bảo yêu
cầu kỹ thuật, vừa phù hợp với điều kiện thực tế mang lại hiệu quả kinh tế kỹ
thuật cao là những vấn đề cần phải được xem xét nghiên cứu một cách kỹ lưỡng.
Bài báo xin giới thiệu một số giải pháp kết cấu đê lấn biển được nghiên cứu áp
dụng cho ý tưởng xây dựng tuyến đê biển từ Vũng Tàu đến Gò Công và có thể áp
dụng cho các dự án khác với điều kiện tương tự
.
ABSTRACT
Climate change and sea level rise, salt intrusion, fresh water shortage, inundation, etc. are being urgent problems threatening many areas and territories in the world. Vietnam is one of the countries which are considered the most severely affected by climate change - sea level rise. The study of dike constructions for sea encroaching in order to actively prevent and mitigate the impacts of sea level rise is very important and necessary for many areas and regions in Vietnam. However, which dike construction solution that both ensures the technical requirements, and appropriates to the actual conditions bringing high technical economic efficiency is the problem need to be carefully considered and studied. The article introduces a number of encroaching dike structure solutions studied and applied to the idea of constructing sea dikes from Vung Tau to Go Cong and can be applied to other projects under similar conditions.
ABSTRACT
Climate change and sea level rise, salt intrusion, fresh water shortage, inundation, etc. are being urgent problems threatening many areas and territories in the world. Vietnam is one of the countries which are considered the most severely affected by climate change - sea level rise. The study of dike constructions for sea encroaching in order to actively prevent and mitigate the impacts of sea level rise is very important and necessary for many areas and regions in Vietnam. However, which dike construction solution that both ensures the technical requirements, and appropriates to the actual conditions bringing high technical economic efficiency is the problem need to be carefully considered and studied. The article introduces a number of encroaching dike structure solutions studied and applied to the idea of constructing sea dikes from Vung Tau to Go Cong and can be applied to other projects under similar conditions.
I.
GIỚI THIỆU
CHUNG
I.1.
Vị trí công trình:
Tuyến
đê biển Vũng Tàu – Gò Công có điểm bắt đầu từ Gò Công (Tiền Giang) và kết thúc
tại vị trí gần với Vũng Tàu (cách Vũng Tàu 5km). Tổng chiều dài tuyến đê khoảng
28Km, chiều sâu trung bình khoảng 6,5km. Đây là một dự án tổng thể, đa mục
tiêu, nó bao gồm nhiều hạng mục công trình như: Hệ thống đê biển, các công
trình cống kiểm soát triều, hệ thống Âu thuyền, hệ thống cầu giao thông trên đê
v.v…Mỗi hạng mục công trình đảm nhiệm một chức năng, nhiệm vụ riêng biệt, nhưng
luôn đảm bảo sự thống nhất chung về mặt tổng thể cho toàn bộ công trình.
Hình
1: Vị trí tuyến đê biển nhìn từ Google Earth
I.2.
Một số đặc điểm chính của tuyến công trình:
Công
trình đê lấn biển nói chung và công trình đê biến tuyến Vũng Tàu – Gò Công nói
riêng có đặc điểm chung lớn nhất là đều được xây dựng mới trên nền đất yếu. Với
đặc điểm cơ bản đó sẽ dẫn tới một số đặc điểm cơ bản khác về mặt kỹ thuật cần
phải hết sức quan tâm khi nghiên cứu đề xuất, tính toán kết cấu công trình cũng
như giải pháp thi công. Đó là:
-
Nền móng xây dựng công trình yếu và mới.
-
Phần lớn chiều dài tuyến đê chịu sự tác động của sóng, gió từ cả hai phía
(ngoài biển vào và trong bờ ra) với tải trọng lớn hơn và phức tạp hơn rất nhiều
so với các tuyến đê biển thông thường.
-
Chiều cao của đê lớn (tính từ nền đê lên đến đỉnh đê).
-
Điều kiện thi công, vật liệu thi công công trình gặp nhiều khó khăn.
II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP KẾT CẤU XÂY DỰNG ĐÊ LẤN BIỂN
II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP KẾT CẤU XÂY DỰNG ĐÊ LẤN BIỂN
II.1.
Giải pháp 1: Đê có lõi bằng vật liệu tại chỗ kết hợp gia cố nền và mái:
a. Cấu tạo và điều kiện áp dụng:
a. Cấu tạo và điều kiện áp dụng:
Thân
đê được cấu tạo bởi rọ đá kết hợp với đá hộc đổ trong nước, cát bơm từ lòng hồ
lên được tận dụng làm lõi đê. Mái đê được thiết kế với m=3-:-5 và có thể bố trí
cơ đê theo từng độ sâu thích hợp. Phần mái đê phía biển được bảo vệ trước tác
động của sóng biển bằng các kết cấu Tetrapods trọng lượng 8-:-10 tấn hoặc cấu
kiện Accropode.
Trong một số trường hợp có thể gia cố nền đê bằng cọc xi măng đất, cọc cát hoặc thay lớp đất nền v.v…để tăng sức chịu tải của đất nền
Trong một số trường hợp có thể gia cố nền đê bằng cọc xi măng đất, cọc cát hoặc thay lớp đất nền v.v…để tăng sức chịu tải của đất nền
Đỉnh
đê có chiều rộng từ 30-:-50m tùy thuộc vào mục đích và yêu cầu kết hợp làm
đường giao thông đi lại. Trên đỉnh đê phía biển bố trí tường chắn sóng, hệ
thống lan can bảo vệ và một số hệ thống phụ trợ khác.
Hình 2: Cắt ngang kết cấu đê biển dạng 1
- Điều kiện áp dụng: Với phương án này có thể áp dụng cho các khu vực có địa chất nền không cần tốt lắm, phù hợp với hầu hết các loại đất nền. Tuy nhiên, cũng chỉ nên áp dụng khi độ sâu cột nước < 20m.
- Điều kiện áp dụng: Với phương án này có thể áp dụng cho các khu vực có địa chất nền không cần tốt lắm, phù hợp với hầu hết các loại đất nền. Tuy nhiên, cũng chỉ nên áp dụng khi độ sâu cột nước < 20m.
b. Ưu nhược điểm:
* Ưu điểm:
- Tận dụng được vật liệu có sẵn, khả
năng ổn định tổng thể vững chắc, thích hợp với hầu hết các loại đất nền.
- Tiêu hao năng lượng sóng tốt, sóng phản xạ ít.
- Công nghệ thi công đơn giản, có thể kết hợp hiện đại và thủ công.
* Nhược điểm:
+ Khối lượng vật liệu dùng để đắp đê là rất lớn. Trong điều kiện cột nước sâu thì phương án này không phù hợp.
+ Tốc độ thi công chậm hơn so với các phương án tường đứng ở cùng độ sâu, trong quá trình thi công phải tính toán đến vấn đề lún và cố kết theo thời gian.
+ Giá thành công trình cao.
II.2. Giải pháp 2: Đê biển bằng tường cừ kết hợp với cọc xiên:
a. Cấu tạo và điều kiện áp dụng:
Hệ thống cọc ly tâm BTCT đường kính từ 100-:-120cm được đóng sát nhau tạo thành một tường cừ có tác dụng ngăn chặn sự xâm nhập của thủy triều. Để đảm bảo và tăng cường sự ổn định của tường cừ có thể sử dụng hệ thống cọc xiên bằng cọc ống thép hoặc cọc bê tông dự ứng lực đóng cách nhau từ 5-:-10m tùy thuộc vào việc tính toán các thông số đầu vào.
- Tiêu hao năng lượng sóng tốt, sóng phản xạ ít.
- Công nghệ thi công đơn giản, có thể kết hợp hiện đại và thủ công.
* Nhược điểm:
+ Khối lượng vật liệu dùng để đắp đê là rất lớn. Trong điều kiện cột nước sâu thì phương án này không phù hợp.
+ Tốc độ thi công chậm hơn so với các phương án tường đứng ở cùng độ sâu, trong quá trình thi công phải tính toán đến vấn đề lún và cố kết theo thời gian.
+ Giá thành công trình cao.
II.2. Giải pháp 2: Đê biển bằng tường cừ kết hợp với cọc xiên:
a. Cấu tạo và điều kiện áp dụng:
Hệ thống cọc ly tâm BTCT đường kính từ 100-:-120cm được đóng sát nhau tạo thành một tường cừ có tác dụng ngăn chặn sự xâm nhập của thủy triều. Để đảm bảo và tăng cường sự ổn định của tường cừ có thể sử dụng hệ thống cọc xiên bằng cọc ống thép hoặc cọc bê tông dự ứng lực đóng cách nhau từ 5-:-10m tùy thuộc vào việc tính toán các thông số đầu vào.
Mặt
đê kết hợp làm cầu công tác trong quá trình vận hành, chiều rộng khoảng từ
3-:-5m; có cấu tạo bằng các dầm bê tông cốt thép đúc sẵn và được lắp ghép sau
khi đã thi công xong hệ thống cọc thân đê.
Dưới
chân hàng cọc cừ được gia cố bằng vật liệu đá hộc đổ trong nước kết hợp với cấu
kiện Tetrapods, vừa có tác dụng ổn định cho thân đê, vừa có tác dụng chống xói
cho toàn bộ hệ thống công trình.
Hình 3b: Mặt bằng cấu tạo hàng cọc
- Điều kiện áp dụng: Thường áp dụng trong trường hợp tuyến đê chỉ sử dụng cho mục đích thủy lợi, ngăn triều, không kết hợp giao thông trên đê.
- Điều kiện áp dụng: Thường áp dụng trong trường hợp tuyến đê chỉ sử dụng cho mục đích thủy lợi, ngăn triều, không kết hợp giao thông trên đê.
b.
Ưu nhược điểm:
Với
phương án này thì thi công đơn giản hơn, thời gian thi công nhanh và giá thành
công trình thấp hơn so với các phương án khác.
Tuy
nhiên, với phương án này đòi hỏi thiết bị thi công phải chuyên dụng và kỹ thuật
thi công phức tạp hơn. Đồng thời, bề rộng mặt đê và khả năng chịu lực đứng của
phương án này hạn chế, do đó chỉ thích hợp khi không đòi hỏi kết hợp với giao
thông đi lại trên mặt đê. Một vấn đề nữa là khi chênh lệch cột nước trong và
ngoài đê lớn thì phương án này cũng không phải là sự lựa chọn phù hợp nhất.
II.3. Giải pháp 3: Đê bằng hệ thống các xà lan bê tông cốt thép nối tiếp nhau
a. Cấu tạo và điều kiện áp dụng:
II.3. Giải pháp 3: Đê bằng hệ thống các xà lan bê tông cốt thép nối tiếp nhau
a. Cấu tạo và điều kiện áp dụng:
+
Cấu tạo: Tuyến đê biển được cấu tạo từ các đơn nguyên Xà lan ghép lại với nhau,
các đơn nguyên này có kích thước BxH khoảng 25x50m được thi công tại các bãi
đúc đã bố trí sẵn, sau đó được di chuyển và hạ chìm tại vị trí công trình trước
khi được bơm đầy cát để giữ ổn định trượt.
+
Trước khi hạ chìm các xà lan, nền công trình được xử lý đảm bảo ổn định về mặt
chịu lực đồng thời phải đảm bảo tương đối bằng phẳng. Trong trường hợp cần
thiết, nền đê có thể được gia cố bằng cọc xi măng đất, cọc cát hay một số giải
pháp thông thường khác để tăng khả năng chịu tải của đất nền.
+Để đảm bảo ổn định và làm giảm các ảnh hưởng của sóng biển, mái đê được gia cốbằng đá hộc đổ trong nước và cấu kiện Tetrapods có trọng lượng từ 8-:-10 tấn.
Hình 4: Mặt cắt ngang đê biển dạng 3
- Điều kiện áp dụng: Giải pháp này thường dùng cho các vị trí đê có cột nước sâu, chênh lệch cột nước lớn và đòi hỏi có kết hợp với giao thông đi lại trên mặt đê. Đặc biệt giải pháp này có thể ứng dụng trong xây dựng cảng biển và đê chắn sóng.
b. Ưu nhược điểm:
- Điều kiện áp dụng: Giải pháp này thường dùng cho các vị trí đê có cột nước sâu, chênh lệch cột nước lớn và đòi hỏi có kết hợp với giao thông đi lại trên mặt đê. Đặc biệt giải pháp này có thể ứng dụng trong xây dựng cảng biển và đê chắn sóng.
b. Ưu nhược điểm:
Ưu điểm: Kết cấu công trình ổn định vững chắc, thời gian thi công nhanh và chủ
động, có thể mở rộng mặt đê để kết hợp với giao thông.
Nhược
điểm: Kỹ thuật thi công phức tạp hơn và giá thành công trình cao hơn
II.4.
Giải pháp 4: Đê biển có cấu tạo bằng hệ thống tường ô vây
a.
Cấu tạo và điều kiện áp dụng:
+ Cấu tạo: Đê biển được hình thành bởi nhiều ô vây ghép lại với nhau tạo thành
một bức tường ngăn nước. Đường kính của một ô vây trong khoảng từ 20-:-30m tùy
thuộc vào việc tính toán ổn định và công năng sử dụng của hệ thống. Ô vây có
cấu tạo bởi các thanh cừ được đóng ken xít với nhau tạo thành một vòng tròn
khép kín, chiều dài của các thanh cừ đảm bảo cắm sâu vào lớp đất có tính chất
cơ lý tốt, khả năng chịu lực cao. Phần khung ô vây từ mực nước thấp nhất trở
nên được đổ 1 lớp bê tông cốt thép có bề dày khoảng 50cm tạo thành một lớp vỏ
bọc.
Trong phạm vi ô vây, sau khi nạo bỏ lớp đất xấu bên trên được điền đầy bằng vật
liệu thay thế, lớp trên cùng có thể đổ bằng đá hộc và làm mặt cấp phối để phục
vụ cho giao thông đi lại.
Ở đoạn tiếp xúc giữa các ô vây được thi công khép kín và đổ bù bằng vật liệu
chèn đảm bảo độ kín nước cho toàn bộ công trình.
Phía trước và sau của tường ô vây được gia cố bằng thảm đá kết hợp với các cấu kiện
chắn sóng như Tetrapods hay Accropode v.v…
+ Điều kiện áp dụng: Giải pháp này thường được áp dụng để làm đê chắn sóng cho
cảng biển.
Hình 5: Kết cấu đê biển dạng tường ô vây
b. Ưu nhược điểm:
+ Ưu điểm: Kết cấu công trình vững chắc, sử dụng ít vật liệu đắp, thời gian thi
công nhanh, giảm thiểu được diện tích mặt bằng thi công.
+ Nhược điểm: Kỹ thuật thi công phức tạp, giá thành công
trình cao.
II.5.
Giải pháp 5: Đê biển có cấu tạo mái nghiêng kết hợp với tường cừ
a.
Cấu tạo và điều kiện áp dụng:
+
Giải pháp kết cấu cho phương án này là mái đê phía biển có cấu tạo bằng một
hàng cọc cừ bê tông cốt thép dự ứng lực cường độ cao đóng đến độ sâu thiết kế.
Hệ thống cọc xiên có tác dụng tăng khả năng chịu lực cho thân đê. Mái đê
phía hồ được đắp bằng cát bơm từ lòng hồ lên với hệ số mái m = 3,0-:-5,0 sau đó
thả đá hộc kết hợp với thảm đá để giữ ổn định mái.
+
Chân mái đê trước và sau công trình được gia cố bằng đá hộc thả trong nước.
+ Nền đê tại các vị trí có địa chất mềm yếu được gia cố bằng hệ thống cọc cát D40cm, chiều dài L=10m.
+ Nền đê tại các vị trí có địa chất mềm yếu được gia cố bằng hệ thống cọc cát D40cm, chiều dài L=10m.
Hình 6: Mặt cắt ngang
đê biển dạng 5
+
Điều kiện áp dụng: thường áp dụng cho thi công đê biển tại các vị trí có cột
nước nông (h < 20m)
b.
Ưu nhược điểm:
Ưu
điểm: Áp dụng được cho cả những khu vực có nền địa chất mềm yếu. Tận dụng được
lượng cát bơm từ lòng hồ để làm lõi đê. Đảm bảo sự ổn định của mái đê phía
biển, giảm được chiều rộng chân đê. Đặc biệt một số vị trí còn có thể kết hợp
làm cảng biển hoặc bến neo đậu tàu thuyền
Nhược
điểm: Kỹ thuật thi công phức tạp hơn, đòi hỏi phải có các thiết bị chuyên dụng,
thời gian thi công và ổn định công trình lâu hơn.
II.6.
Giải pháp 6: Đê biển có cấu tạo bằng hệ thống xà lan tạo chân
a. Cấu tạo và điều kiện áp dụng:
a. Cấu tạo và điều kiện áp dụng:
- Cấu tạo: Các xà lan được đúc sẵn và di chuyển đến vị trí công trình, sau khi
hạ chìm nối tiếp với nhau tiến hành bơm đầy vật liệu vào thân xà lan tạo thành
một hệ thống chân đê vững chắc. Tùy thuộc vào tính chất và yêu cầu về thi công
mà chiều cao của các xà lan tạo chân có thể bằng hoặc cao hơn mực nước biển
tính toán khi thi công công trình. Lõi đê có cấu tạo bằng vật liệu địa phương
đổ trong nước. Mặt đê có chiều rộng từ 20-30m và có thể kết hợp làm đường giao
thông bộ.
+ Tại các vị trí có địa chất mềm yếu, nền công trình được tính toán gia cố bằng hệ thống cọc xi măng đất hoặc cọc cát
+ Tại các vị trí có địa chất mềm yếu, nền công trình được tính toán gia cố bằng hệ thống cọc xi măng đất hoặc cọc cát
- Điều kiện áp dụng: Giải pháp này được áp dụng thi công đê biển trong điều
kiện cột nước sâu, yêu cầu về chiều rộng đỉnh đê nhỏ, công trình có tính chất
vĩnh cửu.
Hình 7: Mặt cắt ngang đê phương án 6
b. Ưu nhược điểm:
Hình 7: Mặt cắt ngang đê phương án 6
b. Ưu nhược điểm:
+ Ưu điểm: Phương án này có ưu điểm là thi công đơn giản, thời gian thi công
nhanh hơn do có hệ thống xà lan tạo chân, giảm thiểu được khối lượng vật liệu
tạo lõi đê và công trình có tính chất kiên cố.
+
Nhược điểm: Việc thi công hạ chìm các xà lan chân đê đòi hỏi kỹ thuật thi công
phức tạp và phải có độ chính xác cao.
II.7.
Đánh giá chung:
Trong khuôn khổ bài báo này, các tác giả mới chỉ dừng lại ở mức độ trình bày,
giới thiệu các kết quả nghiên cứu bước đầu mang tính nguyên lý kết cấu. Các kết
quả phân tích, đánh giá một cách đầy đủ về kinh tế, kỹ thuật, cũng như các kết
quả nghiên cứu sâu hơn về tải trọng tác dụng lên kết cấu, các phương pháp tính
toán, các giải pháp thi công cho từng giải pháp v.v…sẽ được trình bày trong các
bài báo, hội thảo khoa học khác.
II.
KẾT LUẬN
Cùng với thế giới, Việt Nam đã và đang thực hiện chiến lược
quốc gia nhằm đối phó và thích ứng với các kịch bản của biến đổi khí hậu trong
tương lai. Việc xây dựng tuyến đê biển Vũng Tàu – Gò Công và các hạng mục côing
trình phụ trợ khác như cống kiểm soát triều, âu thuyền, cầu giao thông, v.v…
không những sẽ tạo nên một hệ thống công trình phòng chống, bảo vệ vùng nội địa
khỏi bị lũ lụt và thiên tai khác từ phía biển mà còn hình thành nên một khu vực
rộng lớn đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội và du lịch sinh thái.
Với tính chất quan trọng và cấp thiết của hệ thống đê biển,
cùng với những nghiên cứu khác (hiệu quả kinh tế - xã hội, môi trường sinh
thái,.v.v…), việc nghiên cứu, đề xuất, lựa chọn các giải pháp xây dựng công
trình đê lấn biển là một trong những nhiệm vụ cấp bách có ý nghĩa khoa học và
thực tiễn cao
Tài liệu tham khảo
1.
Trần Đình Hòa và nnc, Báo cáo chuyên
đề, đề tài cấp Nhà nước:“ Nghiên cứu kết cấu công trình và giải pháp xây dựng
tuyến đê biển Vũng Tàu – Gò Công”, Hà Nội năm 2011, Viện Khoa học Thủy lợi Việt
Nam.
2.
ThS. Phạm Thế Vinh, NCS. Nguyễn Phú
Quỳnh, TS. Đỗ Tiến Lanh, GS.TSKH. Nguyễn Ân Niên (12/2010) “Tính toán tiêu nước
thành phố Hồ Chí Minh có kể đến biến đổi khí hậu.” Viện Khoa học Thủy lợi Miền
Nam - Viện Khoa học Thủy lợi Việt Nam. http://vawr.org.vn
3. Saemangeum Business Project
Team. Saemangeum, place of future, chance and promise! The City of Neo Civitas,
Saemangeum. Korea Rural Corporation. www.iseamangeum.co.kr
4. New Orleans Surge Barrier, US army corps of Engineers
4. New Orleans Surge Barrier, US army corps of Engineers
Ngô Thế Hưng
Theo thuycong.ac.vn
Lấn biển đó là những bài học từ ngày xưa để lại chúng ta cần cải tạo và kết hợp nó với: giup viec nha theo gio, vận chuyển, van chuyen, van chuyen hang hoa, vận chuyển hàng hóa, vận chuyển bắc nam, vận chuyển đường sắt, vận tải hàng hóa, ống gió, ong gio, cua gio, cửa gió, dịch vụ seo tốt nhất, dịch seo tại hà nội.thiet ke web mien phi.
ReplyDelete